Có được công khai việc huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
- Khi nào phải huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
- Ai có thẩm quyền huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
- Có được công khai việc huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
Khi nào phải huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
Theo khoản 6 Điều 9 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc như sau:
Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc:
Khi người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
...
Theo đó, hủy bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc đối với giám định viên không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
...
2. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực nêu tại Điều 3 Thông tư này và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm thực tiễn trở lên ở lĩnh vực đó thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Như vậy, giám định viên tư pháp theo vụ việc sẽ bị hủy bỏ công nhận khi không còn đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012;
- Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành tài chính - ngân hàng; kế toán; kinh tế; luật; công nghệ thông tin, mỹ thuật, công nghệ kỹ thuật in và công nghệ hóa học do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam;
(Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực nêu tại Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-NHNN và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm thực tiễn trở lên ở lĩnh vực đó thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc)
- Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
Có được công khai việc huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
Theo điểm a, điểm b khoản 6 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc như sau:
Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
...
6. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc:
Khi người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này:
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có văn bản gửi Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, trong đó tối thiểu phải có những nội dung sau: họ và tên người giám định tư pháp theo vụ việc; số quyết định công nhận; lý do đề nghị hủy bỏ công nhận, nêu rõ tiêu chuẩn không còn đáp ứng;
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc đã được mình công nhận và gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
...
Theo đó, thẩm quyền huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng như sau:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc căn cứ vào văn bản của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được trình lên thông qua Vụ Tổ chức cán bộ (trừ Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc đã được mình công nhận và gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Có được công khai việc huỷ bỏ công nhận giám định viên tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng?
Theo điểm a, điểm b khoản 6 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc như sau:
Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
...
6. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc:
...
c) Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, nhận được quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, điều chỉnh danh sách công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Vụ Truyền thông để thực hiện đăng tải danh sách trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để theo dõi.
Theo đó, trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, nhận được quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, điều chỉnh danh sách đồng thời gửi Vụ Truyền thông để thực hiện đăng tải danh sách trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để theo dõi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.