Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông, người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty có phù hợp với luật không?

Công ty X là cổ đông của của công ty A. Tháng 01/2018, công ty A tiến hành lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức năm 2017, trong đó có công ty X. Tuy nhiên, đến tháng 12/2019 công ty A mới có thể chi trả cổ tức của năm 2017 cho các cổ đông được. Tháng 8/2019 (trước thời điểm được chi trả cổ tức), công ty X chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình tại công ty A cho công ty Y (công ty X không còn là cổ đông của công ty A nữa). Tại hợp đồng chuyển nhượng giữa công ty X và công ty Y quy định như sau: Bất kỳ cổ tức do công ty A chi trả vào bất kỳ lúc nào liên quan đến Cổ Phần Chuyển Nhượng sẽ được thanh toán như sau: - Cổ tức được cộng dồn trong suốt, và liên quan đến, bất kỳ khoảng thời gian nào trước và vào ngày công ty X nhận đầy đủ số tiền chuyển nhượng sẽ được công ty A tính và thanh toán cho công ty X; và - Cổ tức được cộng dồn trong suốt, và liên quan đến, bất kỳ khoảng thời gian nào sau ngày công ty X nhận đầy đủ số tiền chuyển nhượng sẽ được công ty A tính và thanh toán cho công ty Y. - theo thỏa thuận tại Hợp đồng chuyển nhượng thì tháng 12/2019, khi chi trả cổ tức của năm 2017, công ty A sẽ chi trả trực tiếp cho công ty X. Như vậy, việc các bên thỏa thuận tại hợp đồng chuyển nhượng và việc công ty A chi trả cổ tức như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?

Cổ tức được quy định như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
[...]”

Theo đó, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

Cổ đông chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông chuyển nhượng cổ phần

Cổ tức được chi trả bằng hình thức nào?

Theo khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Điều 135. Trả cổ tức
[...]
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
[...]”

Theo đó, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông, người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty có phù hợp với luật không?

Theo Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Trả cổ tức

- Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

- Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

- Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

+ Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

- Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì thời điểm lập danh sách cổ đông là vào 01/ 2018, thời điểm công ty A chi trả cổ tức cho các cổ đông (trong đó có công ty X) là tháng 12/2019 và thời điểm công ty X chuyển nhượng cổ phần của mình tại công ty A cho công ty Y là vào tháng 8/2019.

Như vậy, công ty X chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức. Do đó, công ty X sẽ là người nhận cổ tức từ công ty A theo quy định tại khoản 5 Điều 135 nêu trên.

Việc các bên thỏa thuận tại hợp đồng chuyển nhượng và công ty A chi trả cổ tức như vậy là phù hợp quy định của pháp luật.


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,703 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào