Có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vì ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 không?

Trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ có phải đóng các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ....) cho người lao động không? Vì bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 nên công ty tôi có thực hiện tạm hoãn hợp đồng với một số lao động trong công ty. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được pháp luật quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vì ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

"Điều 42. Quản lý đối tượng
[...]
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
[..]"

Trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không phải trả lương.

Do đó, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì công ty và người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó và thời gian này cũng không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vì ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 không?

Có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vì ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 không? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định pháp luật

Tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

- Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

+ 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

- Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.

- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
8,262 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào