Có cần phải xác định diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ trong dự án thành lập khu rừng phòng hộ hay không?
Có cần phải xác định diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ trong dự án thành lập khu rừng phòng hộ hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ như sau:
Thành lập khu rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ
a) Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học;
b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ;
đ) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.
...
Như vậy, trong dự án thành lập khu rừng phòng hộ cần phải xác định phạm vi ranh giới và diện tích của khu rừng phòng hộ trên bản đồ.
Có cần phải xác định diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ trong dự án thành lập khu rừng phòng hộ hay không? (Hình từ Internet)
Tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ trong hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ như sau:
Thành lập khu rừng phòng hộ
...
3. Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
...
Như vây, trong hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ thì bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ phải là bản chính và có tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ.
Trình tự thủ tục thành lập khu rừng phòng hộ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 156/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 17 Nghị định 156/2018/NĐ-CP thì trình tự thủ tục thành lập khu rừng phòng hộ được thực hiện theo các bước sau:
(1) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo trình tự sau đây:
Bước 1: Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
Bước 2: Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
(2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng phòng hộ không thuộc khoản (1) theo trình tự sau:
Bước 1: Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Bước 2: Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.