Có cần phải cấp đổi biển số xe ô tô sang nền màu vàng khi chạy Grab không? Thủ tục cấp đổi biển số xe quy định như thế nào?

Nhà anh có xe ô tô 7 chỗ. Trước kia đăng ký biển màu trắng, giờ anh lấy chạy Grab thì có cần phải cấp đổi biển số xe ô tô sang nền màu vàng không? Thủ tục cấp đổi biển số xe quy định như thế nào? Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe? - Câu hỏi của anh Phạm Trung đến từ Thành phố Hồ Chí Minh

Có cần phải cấp đổi biển số xe ô tô sang nền màu vàng khi chạy Grab không?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
...

Căn cứ theo quy định trên thì xe ô tô của anh là xe dùng để kinh doanh vận tải bằng hình thức là chạy Grab. Nên anh phải tiến hành cấp đổi biển số xe sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Có cần phải cấp đổi biển số xe ô tô sang nền màu vàng khi chạy Grab không?

Có cần phải cấp đổi biển số xe ô tô sang nền màu vàng khi chạy Grab không? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp đổi biển số xe quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Thủ tục, hồ sơ cấp đổi biển số xe như sau:

- Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA, Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

- Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Thời hạn cấp đổi biển số xe quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về thời hạn cấp đổi biển số xe như sau:

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, thời hạn cấp đổi biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là các loại xe nào?

Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định như sau:

Xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Như vậy, xe thuộc 11 trường hợp nêu trên sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
10,933 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào