Có bắt buộc tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Qua tìm hiểu, tôi được biết trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại thì phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Tôi muốn hỏi có phải trường hợp nào cũng phải đăng ký nhượng quyền không? Và hồ sơ, thủ tục đăng ký nhượng quyền ra sao? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Nhượng quyền được thực hiện khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì nhượng quyền thương mại được thực hiện khi bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Có bắt buộc tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Có bắt buộc tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Có bắt buộc tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP) quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:

- Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.

- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.

- Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

+ Nhượng quyền trong nước;

+ Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

- Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

Như vậy, không bắt buộc đăng ký nhượng quyền đối với trường hợp nhượng quyền trong nước, nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài mà chỉ cần thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại như sau:

"Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.
­2. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
3. Các văn bản xác nhận về:
a) Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
4. Các giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam."

Và theo Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại như sau:

"Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp."

Như vậy, không bắt buộc trường hợp nào cũng phải tiến hành đăng ký nhượng quyền thương mại khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại. Bạn có thể tham khảo về hồ sơ, thủ tục đăng ký nhượng quyền phía trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,950 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào