Có bắt buộc phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho từng khách hàng khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán không?

Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phải chứa các nội dung tối thiểu nào? Những nội dung nào không được thỏa thuận vào hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật hiện hành?

Có bắt buộc phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán không?

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán như sau

Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
...

Như vậy, khi thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng.

Có bắt buộc phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán không?

Có bắt buộc phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán không? (Hình từ Internet).

Nội dung nào không được thỏa thuận vào hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định nội dung này như sau:

Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
...
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.

Như vậy, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán không được chứa đựng những thoả thuận sau:

- Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;

- Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;

- Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;

- Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.

Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán là điều kiện để công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến đúng không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định nội dung này như sau:

Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch
...
2. Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định tại Điều 201 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.

Dẫn chiếu đến Điều 201 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán
1. Là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến.
2. Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 200 Nghị định này;
4. Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư.

Theo đó, Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến.

- Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 200 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

- Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư.

Như vậy, trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư là một trong các điều kiện để công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
141 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào