Có bắt buộc đăng ký nhận con nuôi hay không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi gồm những gì?
Quy định pháp luật về nhận con nuôi
Căn cứ theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi
(2) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
(3) Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
(4) Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
(1) Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
(2) Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
(3) Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng nêu rõ, việc nuôi con nuôi cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình của những người có quan hệ huyết thống, hoàn toàn dựa vào sự tự nguyện, bình đẳng, đảm bảo quyền, lợi ích cho cả hai bên.
Có phải làm phải làm hồ sơ đăng ký nhận con nuôi hay không?
Hiện nay, vẫn chưa có quy định nào bắt buộc khi nhận con nuôi phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, để tránh trường hợp phát sinh tranh chấp về tài sản, thừa kế… khi nhận con nuôi, cặp cha mẹ nhận nuôi vẫn nên thực hiện đăng ký.
Ngoài ra, bởi khi việc nhận nuôi con nuôi có hiệu lực pháp luật thì quan hệ cha, mẹ, con nuôi mới được xác lập, kéo theo đó là quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tài sản… Do đó, mặc dù pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc phải thực hiện đăng ký nuôi con nuôi nhưng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cả hai bên thì nên thực hiện việc đăng ký này.
Tải về mẫu Đơn xin nhận con nuôi trong nước mới nhất 2023: Tại Đây
Đăng ký nhận con nuôi
Hồ sơ nhận con nuôi bao gồm những gì?
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
“1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”
Bên cạnh đó Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:
“Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.”
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.