Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định bị phạt bao nhiêu?
- Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định bị phạt bao nhiêu?
- Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?
- Những trường hợp nào được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất?
Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định bị phạt bao nhiêu?
>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai
1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Và tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai 2024 có quy định:
Quy định chuyển tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
...
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang thuê đất.
...
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất 2013 và Luật Đất đai 2024 mà đến ngày Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 04/10/2024) mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất mà không làm thủ tục theo quy định bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
bc) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không làm thủ tục chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất theo quy định pháp luật là 02 năm kể từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Những trường hợp nào được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất?
Tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất gồm:
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Đất đai 2024.
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
- Việc giao đất quy định tại 118 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.