Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? Công ty bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên đã chuyển tôi sang làm công việc mới với thời hạn 60 ngày làm việc. Theo tôi được biết thì thời hạn để chuyển tôi làm công việc khác như vậy chỉ tối đa là 60 ngày. Thế nhưng giờ thời hạn cũng sắp hết thì công ty lại yêu cầu tôi tiếp tục làm việc thêm 1 tháng nữa. Vậy công ty làm như thế có vi phạm quy định không? Có bị xử phạt gì không?

Công ty được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, theo đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước

- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Đối với lý do này thì người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

Người lao động

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Có được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày không?

Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

"Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này."

Theo đó, công ty chỉ được phép chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động nếu được bạn đồng ý và sự đồng ý của bạn phải được lập thành văn bản.

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?

Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau:

"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật."

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng thời hạn quy định mà không được sự đồng ý của bạn hoặc được bạn đồng ý nhưng lại không có văn bản đồng ý thì công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 6 - 14 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức). Ngoài ra, theo điểm c khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP công ty còn phải áp dụng biện pháp để khắc phục hậu quả là buộc phải bố trí cho bạn làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,983 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào