Chuyển khẩu hàng hóa là gì? Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam có phải là hình thức chuyển khẩu hàng hóa không?

Cho tôi hỏi, hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam có phải là hình thức chuyển khẩu hàng hóa không? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa hay không? Câu hỏi của anh K (Kiên Giang).

Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam có phải là hình thức chuyển khẩu hàng hóa không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Thương mại 2005 có quy định về chuyển khẩu hàng hóa như sau:

Chuyển khẩu hàng hóa
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì chuyển khẩu hàng hóa có thể được thực hiện các hình thức nêu trên.

Trong đó, hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam là hình thức chuyển khẩu hàng hóa.

Chuyển khẩu hàng hóa là gì? Vận chuyển hàng hóa từ công ty tại Việt Nam sang chi nhánh Lào là chuyển khẩu hàng hóa đúng hay không?

Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam có phải là hình thức chuyển khẩu hàng hóa không? (Hình từ Internet)

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về kinh doanh chuyển khẩu cụ thể như sau:

Kinh doanh chuyển khẩu
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
...

Như vậy, theo quy định này thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

Tổ chức có hành vi chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu sẽ bị phạt tiền bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa như sau:

Vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa
...
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
...

Mức phạt này được áp dụng đối với tổ chức vi phạm (Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp tổ chức có hành vi chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu sẽ bị phạt tiền từ 60 triệu đến 80 triệu đồng.

Thương nhân có được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng không?

Trách nhiệm của thương nhân về việc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-NHNN cụ thể:

- Xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng được phép khi mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho ngân hàng được phép.

- Cung cấp thông tin nguồn tiền nhận về từ hợp đồng bán hàng hóa để ngân hàng được phép thống kê, theo dõi được số liệu chuyển tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp cho ngân hàng được phép.

- Thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Không được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng được phép.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trách nhiệm của thương nhân về việc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa được quy định như trên.

Theo đó, thương nhân không được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng được phép.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
10,829 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào