Chuyển giao công nghệ thông qua hình thức góp vốn bằng công nghệ có cần phải đăng ký chuyển giao với cơ quan nhà nước hay không?
- Góp vốn bằng công nghệ có được xem là một hình thức chuyển giao công nghệ hay không?
- Góp vốn bằng công nghệ có phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ không?
- Góp vốn bằng công nghệ có phải tiến hành đăng ký chuyển giao công nghệ với cơ quan nhà nước hay không?
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ có hiệu lực khi nào?
Góp vốn bằng công nghệ có được xem là một hình thức chuyển giao công nghệ hay không?
Góp vốn bằng công nghệ có được xem là một hình thức chuyển giao công nghệ hay không?
Căn cứ Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, các hình thức chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm:
- Chuyển giao công nghệ độc lập.
- Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
+ Dự án đầu tư;
+ Góp vốn bằng công nghệ;
+ Nhượng quyền thương mại;
+ Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
+ Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.
- Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Dựa vào quy định trên, có thể thấy góp vốn bằng công nghệ là một hình thức chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cụ thể là hình thức phần chuyển giao công nghệ.
Góp vốn bằng công nghệ có phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017:
"4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này."
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy việc chuyển giao công nghệ thông qua hình thức góp vốn bằng công nghệ phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:
"Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Góp vốn bằng công nghệ có phải tiến hành đăng ký chuyển giao công nghệ với cơ quan nhà nước hay không?
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có quy định:
"Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, ..."
Như vậy, hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Theo đó, hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 bao gồm những thành phần sau:
- Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao;
+ Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ;
+ Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ có hiệu lực khi nào?
Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 24 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 cụ thể như sau:
"1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ."
Căn cứ quy định trên, vì hợp đồng chuyển giao công nghệ khi thực hiện góp vốn bằng công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký với cơ quan nhà nước về khoa học và công nghệ, nên thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Như vậy, trường hợp công ty nhận góp vốn bằng công nghệ được xem là hình thức phần chuyển giao công nghệ. Đối với trường hợp này, việc chuyển giao phải được lập thành hợp đồng và tiến hành đăng ký với cơ quan nhà nước về khoa học và công nghệ. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Tải về mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.