Chứng thư số đấu thầu qua mạng là gì? Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định ra sao?

Chứng thư số đấu thầu qua mạng là gì? Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định ra sao? Trách nhiệm của bên mời thầu trong việc sử dụng và quản lý Chứng thư số đấu thầu qua mạng? Câu hỏi của anh Ph (Vinh).

Chứng thư số đấu thầu qua mạng là gì?

Theo khoản 9 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 giải thích về đấu thầu qua mạng như sau:

Đấu thầu qua mạng là việc thực hiện hoạt động đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Dẫn chiếu đến khoản 6 Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT quy định như sau:

Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.

Như vậy, chứng thư số đấu thầu qua mạng là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.

Trong đó:

Hệ thống được đề cập là Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật Đấu thầu, có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn (khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT).

Chứng thư số đấu thầu qua mạng là gì? Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định ra sao?

Chứng thư số đấu thầu qua mạng là gì? Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định ra sao? (hình từ internet)

Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định ra sao?

Việc quản lý tài khoản và sử dụng Chứng thư số đấu thầu qua mạng được quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT như sau:

(1) Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:

Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 8 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.

(2) Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:

- Tổ chức được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức;

- Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức;

- Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;

- Tổ chức tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.

Lưu ý: Theo điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...


Chi phí đấu thầu qua mạng gồm những gì? Trách nhiệm của bên mời thầu trong việc sử dụng và quản lý Chứng thư số đấu thầu qua mạng?

Chi phí đấu thầu qua mạng gồm các khoản được đề cập tại khoản 4 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023:

- Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật này, tham dự thầu, ký kết hợp đồng và các chi phí khác khi đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Về trách nhiệm của bên mời thầu được quy định tại Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT như sau:

Trách nhiệm của bên mời thầu
...
3. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

Như vậy, bên mời thầu có trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,174 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào