Chứng thư số của cá nhân sau khi bị thu hồi thì có thể đề nghị cấp lại không? Nếu có thì hồ sơ gồm những gì?

Chứng thư số của cá nhân sau khi bị thu hồi thì có thể đề nghị cấp lại không? Nếu có thì hồ sơ gồm những gì? Trình tự cấp lại chứng thư số của cá nhân đã bị thu hồi được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Nhựt (Quảng Nam).

Chứng thư số của cá nhân do bị thu hồi thì có thể đề nghị cấp lại không?

Căn cứ khoản 1 Điều 72 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao có nhu cầu cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị thu hồi nếu đủ điều kiện tại Điều 63 Nghị định này được xem xét cấp chứng thư số mới.
...

Dẫn chiếu đến Điều 63 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện gia hạn chứng thư số
1. Chứng thư số chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có văn bản đề nghị, được cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt và đề nghị gia hạn chứng thư số.

Đối chiếu với quy định này thì chứng thư số của cá nhân do bị thu hồi có thể đề nghị cấp lại khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày;

- Có văn bản đề nghị, được cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt và đề nghị cấp lại chứng thư số.

Chứng thư số của cá nhân sau khi bị thu hồi thì có thể đề nghị cấp lại không? Nếu có thì hồ sơ gồm những gì?

Chứng thư số của cá nhân sau khi bị thu hồi thì có thể đề nghị cấp lại không? Nếu có thì hồ sơ gồm những gì? (hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng thư số của cá nhân trong trường hợp đã bị thu hồi được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 72 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp chứng thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị thu hồi
...
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục như cấp chứng thư số lần đầu.

Dẫn chiếu đến Điều 61 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp chứng thư số lần đầu như sau:

Hồ sơ cấp chứng thư số
1. Hồ sơ cấp chứng thư số cho cá nhân: Văn bản đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
2. Cấp chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước: Văn bản đề nghị cấp chứng thư số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức: Văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
4. Cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm, giấy xác nhận sở hữu bản quyền phần mềm của cơ quan, tổ chức quản lý phần mềm đó và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng thư số của cá nhân trong trường hợp đã bị thu hồi sẽ gồm văn bản đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Trình tự cấp lại chứng thư số của cá nhân đã bị thu hồi được quy định như thế nào?

Tại Điều 62 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định trình tự cấp lại chứng thư số của cá nhân đã bị thu hồi được thực hiện như sau:

Bước 1: Cá nhân phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định này và gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

Bước 2: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ kiểm tra hồ sơ, tổ chức tạo cặp khóa, tạo chứng thư số, bảo đảm thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao. Thông báo thời gian, địa điểm tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao (trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ).

- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm tiếp nhận thiết bị lưu khóa bí mật từ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

Bước 3: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ công bố chứng thư số của thuê bao trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số).

Chứng thư số của thuê bao có hiệu lực kể từ thời điểm được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ công bố.

Lưu ý: Chứng thư số của cá nhân đề cập trong bài viết là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,798 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào