Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước là gì? Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?

Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không? Hiện tôi đang có một vấn đề mong anh chị có thể hỗ trợ. Nội dung như sau: cơ quan tôi có một đồng chí A phụ trách việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho anh chị em trong cơ quan. Nhưng hiện nay, tiền hỗ trợ ngoài giờ của anh chị ‎em từ tháng 2 năm 2018 vẫn chưa nhận được. Liên hệ thì đc A nói là đang làm. Nhưng qua thông tin từ kế toán, chủ tịch thì tiền đã được chi. Anh chị em nhận thấy có dấu hiệu được A sử dụng tiền của anh em cơ quan phục vụ mục đích riêng. Vì vậy, tôi muốn gửi đơn đến thanh tra tỉnh để thanh tra tỉnh về làm rõ vấn đề này. Tôi không biết là hiện nay có thể gửi đơn nặc danh được không? Vì tôi sợ lộ thông tin cá nhân. Và các văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra cơ quan nhà nước.

Cơ quan thanh tra nhà nước có chức năng gì?

Căn cứ Điều 5 Luật Thanh tra 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Đồng thời tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Trước đây, theo Điều 5 Luật Thanh tra 2010 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) quy định chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước như sau:

Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Việc tố cáo được thực hiện như thế nào? Tiếp nhận tố cáo trong những trường hợp nào?

Đối với đơn tố cáo, Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định hình thức tố cáo:

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Đối với tiếp nhận tố cáo, khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định:

- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Như vậy, việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tiếp nhận tố cáo trong những trường hợp: Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn; hoặc người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?

Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?

Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?

Về tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo được quy định tại Điều 25 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

- Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.

- Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý."

Như vậy nguyên tắc khi tố cáo thì phải có thông tin của người tố cáo thì cơ quan/ tổ chức/ cá nhân có thẩm quyền mới tiếp nhận xử lý theo quy định. Trường hợp anh gửi đơn tố cáo nặc danh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý; ngoại trừ trường hợp nội dung tố cáo rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,834 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào