Chức năng bí danh trên ứng dụng nhắn tin là gì? Thông tin cá nhân trên mạng cần được bảo vệ theo 05 nguyên tắc nào?
- Chức năng bí danh trên ứng dụng nhắn tin là gì? Có liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân không?
- 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo quy định hiện nay?
- Sử dụng, kinh doanh trái phép thông tin cá nhân của người khác là hành vi bị nghiêm cấm?
- Làm lộ bí mật đời tư của người khác trên mạng xã hội bị xử lý ra sao?
Chức năng bí danh trên ứng dụng nhắn tin là gì? Có liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân không?
Chức năng bí danh trong các ứng dụng nhắn tin là một tính năng cho phép người dùng chọn tên hiển thị thay vì sử dụng tên thật hoặc số điện thoại, giúp bảo vệ sự riêng tư khi giao tiếp trực tuyến.
Bí danh giúp duy trì ẩn danh, đặc biệt trong những tình huống cần bảo vệ thông tin cá nhân. Tính năng này không chỉ bảo vệ quyền riêng tư mà còn nâng cao trải nghiệm giao tiếp, tạo cảm giác thoải mái và tự do cho người dùng.
Một ứng dụng nhắn tin Việt mới đây đã ra mắt tính năng bí danh cùng với các chức năng bảo mật khác như ngăn rò rỉ thông tin nhạy cảm. Các tính năng như ngăn chuyển tiếp, tải xuống, và tự xóa sau khi xem giúp bảo vệ thông tin quan trọng. Nhờ đó, người dùng có thể yên tâm về việc bảo vệ thông tin cá nhân khỏi việc bị lộ qua tìm kiếm số điện thoại hay chuyển tiếp tin nhắn.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Chức năng 'bí danh' trên ứng dụng nhắn tin là gì? 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo quy định? (Hình từ Internet)
05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo quy định hiện nay?
Căn cứ tại Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:
Nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng
1. Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.
3. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.
4. Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, khi sử dụng dịch vụ mạng cần tuân thủ 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:
(1) Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.
(3) Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.
(4) Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sử dụng, kinh doanh trái phép thông tin cá nhân của người khác là hành vi bị nghiêm cấm?
Căn cứ tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động an toàn thông tin mạng như sau:
- Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.
- Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.
- Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin.
- Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
- Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.
- Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.
Như vậy, hành vi thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động an toàn thông tin mạng.
Làm lộ bí mật đời tư của người khác trên mạng xã hội bị xử lý ra sao?
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:
Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Như vậy, người làm lộ bí mật đời tư của người khác trên mạng xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20 - 30 triệu đồng và buộc phải gỡ bỏ thông tin trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp đối với cá nhân thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.