Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của thành viên Hội đồng không?

Cho tôi hỏi Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của thành viên Hội đồng hay không? Câu hỏi của anh Long từ Hải Phòng

Để được bổ nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước thì cần đáp ứng những điều kiện gì?

Tại Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-NHNN quy định về điều kiện để được bổ nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:

Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý
1. Thành viên Hội đồng quản lý phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ đối với bổ nhiệm lần đầu. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý xem xét, quyết định;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận chức vụ;
c) Không trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử, không trong thời gian bị thi hành kỷ luật; không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật;
d) Có trình độ từ đại học trở lên;
đ) Không phải là cha/mẹ vợ, cha/mẹ chồng, vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý.

Theo quy định trên thì để được bổ nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước thì cá nhân cần đáp ứng tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý.

Bên cạnh đó, cá nhân còn cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ đối với bổ nhiệm lần đầu. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý xem xét, quyết định;

(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận chức vụ;

(3) Không trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử, không trong thời gian bị thi hành kỷ luật; không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật;

(4) Có trình độ từ đại học trở lên;

(5) Không phải là cha/mẹ vợ, cha/mẹ chồng, vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập;

(6) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý.

Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của thành viên Hội đồng không?

Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của thành viên Hội đồng không? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 39/2018/TT-NHNN quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý như sau:

Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý
1. Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý.
3. Ký ban hành các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản lý; giám sát việc thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản lý và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
4. Ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên Hội đồng quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý khi Chủ tịch Hội đồng quản lý vắng mặt.
5. Lãnh đạo, điều hành Hội đồng quản lý hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và quy định pháp luật.

Như vậy, Chủ tịch Hội đồng quản lý sẽ có một số nhiệm vụ và quyền hạn như phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý; triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý,...và một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật nêu trên.

Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngân hàng Nhà nước có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của thành viên Hội đồng không?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 39/2018/TT-NHNN quy định về trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý bị bãi nhiệm như sau:

Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý đương nhiên không còn là thành viên Hội đồng quản lý khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
b) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực của pháp luật.
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý được miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chuyển công tác khác;
b) Không đủ sức khỏe để đảm nhiệm công việc được giao;
c) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi giữ chức vụ và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
3. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản.
4. Hội đồng quản lý có trách nhiệm xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý và gửi hồ sơ đề nghị đến cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định.

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng quản lý sẽ bị bãi nhiệm nếu có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

509 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào