Chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn có quyền cách chức các chức danh quản lý của công ty đúng không?

Cho tôi hỏi chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn có quyền cách chức các chức danh quản lý của công ty đúng không? Chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn được hưởng tiền lương, thù lao như thế nào? - Câu hỏi của anh Minh (Bình Thuận)

Chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn có quyền cách chức các chức danh quản lý của công ty đúng không?

Quyền hạn của Chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn

Quyền hạn của Chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế tổ chức, quản lý tài chính Công ty TNHH MTV công đoàn (gọi tắt là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 1913/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định về quyền hạn của chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn như sau:

Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Quyền hạn
a) Chủ tịch Công ty là đại diện Chủ sở hữu (đại diện của đại diện Chủ sở hữu) tại Công ty TNHH MTV công đoàn; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Quyết định phương án kinh doanh và đầu tư của Công ty theo kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Ban hành nội quy, quy chế của Công ty.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của Công ty (trừ cơ cấu tổ chức và các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu).
đ) Phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động hàng năm của Công ty sau khi Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) cho ý kiến.
e) Quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể đối với các công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định việc góp vốn, điều chỉnh tỷ lệ góp vốn của công ty tại các doanh nghiệp thành viên và các doanh nghiệp khác sau khi được chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chấp thuận.
g) Phê duyệt điều lệ, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của công ty con là Công ty TNHH MTV công đoàn; quyết định mục tiêu chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành nghề kinh doanh của công ty con sau khi được Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chấp thuận; phê duyệt báo cáo tài chính và các quyền hạn khác được ghi trong Điều lệ công ty và công ty con.
h) Quyết định cử người đại diện phần vốn của công ty ở doanh nghiệp khác.
i) Đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, tiền lương, tiền thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty.
k) Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê, mua bán, thanh lý tài sản... có giá trị đến 20% vốn Điều lệ của Công ty (nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng).
l) Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng của Người quản lý công ty, kế hoạch sử dụng lao động báo cáo Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) phê duyệt.
m) Các quyền khác được ghi trong Điều lệ công ty không trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.

Căn cứ quy định trên thì chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn có quyền quyết định cách chức các chức danh quản lý của công ty nhưng trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên công đoàn (đại diện chủ sở hữu) theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1913/QĐ-TLĐ năm 2016.

Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên công đoàn có trách nhiệm gì?

Tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1913/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định về chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn có những trách nhiệm, quyền hạn như sau:

- Tổ chức thực hiện quyết định của chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên công đoàn(đại diện chủ sở hữu).

- Xây dựng phương án thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty trình chủ sở hữu (đại diện chủ sở hữu) phê duyệt.

- Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu (đại diện chủ sở hữu) về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và quản lý, điều hành của Ban giám đốc.

- Các trách nhiệm và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên công đoàn được hưởng tiền lương, thù lao như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1913/QĐ-TLĐ năm 2016 thì người quản lý doanh nghiệp (trong đó có chủ tịch công ty TNHH một thành viên công đoàn) của công ty TNHH một thành viên công đoàn được hưởng chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo Nghị định 52/2016/NĐ-CP.

Tại Điều 8 Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định về trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương, tiền thưởng được trả cho người quản lý công ty gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,937 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào