Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng thì tự mình trồng tiếp phần còn lại hay nhờ tổ chức khác thực hiện?

Tôi là chủ dự án được giao nhiệm vụ trồng rừng thay thế. Tuy nhiên, vì không đủ diện tích để trồng, nên diện tích rừng trồng thay thế không đủ so với quy định. Tôi muốn biết đối với phần diện tích còn thiếu, tôi phải tìm cách để tự trồng tiếp hay có thể nhờ tổ chức khác thực hiện? Nếu có thể nhờ tổ chức khác thực hiện, thành phần hồ sơ đề nghị và trình tự tiếp nhận được quy định như thế nào? Bên cạnh đó, tôi muốn biết kinh phí trồng rừng thay thế được sử dụng theo nguyên tắc nào?

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng có thể nhờ tổ chức khác thực hiện không?

Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT có quy định như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (sau đây viết chung là Chủ dự án) có nghĩa vụ phải trồng rừng thay thế.
a) Trường hợp Chủ dự án không có điều kiện tự trồng rừng thay thế thì thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để tổ chức trồng rừng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng do không có đủ diện tích đất để tự trồng rừng thì thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng đối với phần diện tích còn thiếu."

Do đó, trường hợp chủ dự án đã tự trồng rừng thay thế nhưng vẫn còn thiếu so với diện tích rừng phải trồng do thiếu diện tích đất để tự trồng rừng thì có thể thực hiện tiếp tục nghĩa vụ trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng đối với phần diện tích còn thiếu.

Đồng thời, khoản 5 Điều 4 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT có quy định:

"5. Chủ dự án hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi được Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng nơi Chủ dự án nộp tiền thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế."

Như vậy, khi hoàn thành phần nghĩa vụ nộp tiền nêu trên, chủ dự án sẽ được xem là hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế.

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng có thể nhờ tổ chức khác thực hiện không?

Chủ dự án tự trồng rừng thay thế nhưng còn thiếu so với diện tích phải trồng có thể nhờ tổ chức khác thực hiện không?

Việc đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT có quy định như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế

- Thành phần hồ sơ, gồm:

Văn bản của Chủ dự án đề nghị UBND cấp tỉnh chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế;

Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Báo cáo về diện tích, hiện trạng rừng (theo mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, chủ quản lý) dự kiến chuyển mục đích sử dụng; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

- Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt.

(2) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án nộp tiền trồng rừng thay thế của Chủ dự án

- Chủ dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, e-mail, fax) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến UBND cấp tỉnh nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế;

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực;

Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính;

Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.

- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho Chủ dự án ngay khi tiếp nhận hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Chủ dự án ngay khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với trường hợp nộp bằng phương thức khác.

Kinh phí trồng rừng thay thế được sử dụng theo nguyên tắc nào?

Tại khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT quy định việc sử dụng kinh phí trồng rừng thay thế như sau:

"Điều 2. Quy định chung
...
3. Kinh phí trồng rừng thay thế do Chủ dự án nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được ưu tiên sử dụng theo thứ tự: trồng rừng đặc dụng; trồng rừng phòng hộ; hỗ trợ trồng rừng sản xuất; điều chuyển kinh phí để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại địa phương khác.
...
5. Kinh phí trồng rừng thay thế được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác."

Có thể thấy, kinh phí trồng rừng thay thế được sử dụng theo thứ tự như sau:

(1) Trồng rừng đặc dụng

(2) Trồng rừng phòng hộ

(3) Hỗ trợ trồng rừng sản xuất

(4) Điều chuyển kinh phí để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại địa phương khác.

Bên cạnh đó, việc tiếp nhận, sử dụng tiền trồng rừng thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 13/2019/TT-BNNPTNT như sau:

- Nguồn tiền trồng rừng thay thế được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

- Các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế, quản lý và thực hiện kiểm soát chi tiền trồng rừng thay thế.

- Tiền trồng rừng thay thế được sử dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 7 Điều này.

Đối với tiền trồng rừng thay thế nộp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng): UBND cấp tỉnh quyết định hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp địa phương không còn quỹ đất trống để trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

944 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào