Chủ dự án đầu tư có bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường sau khi được cấp giấy phép không?
- Chủ dự án đầu tư có bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường sau khi được cấp giấy phép không?
- Không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định thì chủ dự án đầu tư bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt chủ dự án đầu tư không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định là bao lâu?
Chủ dự án đầu tư có bắt buộc phải công khai giấy phép môi trường sau khi được cấp giấy phép không?
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường như sau:
Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường
...
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;
b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;
c) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;
đ) Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chủ dự án đầu tư có nghĩa vụ công khai giấy phép môi trường sau khi được cấp giấy phép, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Giấy phép môi trường (Hình từ Internet)
Không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định thì chủ dự án đầu tư bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về giấy phép môi trường như sau:
Vi phạm quy định về giấy phép môi trường
...
3. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
...
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;
...
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, chủ dự án đầu tư không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định (trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối cá nhân.
Trường hợp chủ dự án đầu tư là tổ chức thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối cá nhân.
Thời hiệu xử phạt chủ dự án đầu tư không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;
d) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;
đ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, thời hiệu xử phạt chủ dự án đầu tư không công khai giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.