Chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác thì có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bán doanh nghiệp của mình cho doanh nghiệp tư nhân khác không?
- Chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác thì có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Thuế thu nhập cá nhân từ việc chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác được tính như thế nào?
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bán doanh nghiệp của mình cho doanh nghiệp tư nhân khác không?
Căn cứ Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
"Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này."
Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác thì có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác thì có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Như vậy, theo điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân từ việc chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp của mình cho một doanh nghiệp tư nhân khác được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng vốn như sau:
"Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
..."
Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân khi bán doanh nghiệp của mình sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Để biết mức thuế mình phải chịu thì chủ doanh nghiệp thực hiện theo cách tính được quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2013/TT-BTC: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.