Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không?

Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu, căn cứ theo điểm d khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:

Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp bổ sung mức bảo đảm thực hiện dự án theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc kê khai lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
...

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 122/2021/NĐ-CP; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định 122/2021/NĐ-CP; Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP và Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức".

Theo đó, chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, đối với cá nhân mức xử phạt sẽ từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.

Ngoài ra, chủ đầu tư còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có được.

Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không, căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 73 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt đến đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư và sẽ áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Thời hiệu xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là bao lâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư đối với chủ đầu tư lập hồ sơ không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

254 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào