Chủ đầu tư công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sau khi đưa vào kinh doanh được không?
- Chủ đầu tư công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sau khi đưa vào kinh doanh được không?
- Chủ đầu tư không công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
- Các đối tượng nào được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản?
Chủ đầu tư công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sau khi đưa vào kinh doanh được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:
Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
...
3. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;
b) Thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
d) Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;
e) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
...
Như vậy, theo quy định thì bắt buộc chủ đầu tư trước khi đưa dự án bất động sản vào kinh doanh phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sẽ đưa vào kinh doanh.
Thông tin về tình trạng thế chấp được cung cấp trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sau khi đưa vào kinh doanh được không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư không công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
...
Theo đó, chủ đầu tư không công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, đối vơi cá nhân có hành vi vi phạm tương tự bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
(Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Các đối tượng nào được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP thì các đối tượng được khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
(1) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
(2) Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
(3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài trường hợp (1) và (2) được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
Lưu ý: Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
Và các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
(1) Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ https://batdongsan.xaydung.gov.vn;
(2) Thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
(3) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
(4) Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.