Chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với người vợ có khả năng lao động nhưng không có thu nhập không?
- Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định như thế nào?
- Chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với người vợ có khả năng lao động nhưng không có thu nhập không?
- Trường hợp chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh đối với người vợ thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định như thế nào?
Căn cứ tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 29 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về quy định về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh là những nguyên tắc được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 nêu trên. Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023: Tải về
Giảm trừ gia cảnh (Hình từ Internet)
Chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với người vợ có khả năng lao động nhưng không có thu nhập không?
Căn cứ tiết d.2 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 29 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về quy định về người phụ thuộc như sau:
Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
...
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 29 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về quy định về điều kiện để cá nhân được tính là người phụ thuộc như sau:
Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Như vậy, trường hợp vợ bạn không có thu nhập, đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động thì không được kê khai là người phụ thuộc để tính giảm trừ cảnh do không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 nêu trên.
Trường hợp chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh đối với người vợ thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?
Căn cứ tiết g.2 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 29 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
...
Theo đó, trường hợp chồng được kê khai giảm trừ gia cảnh đối với người vợ thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những giấy tờ được quy định tại tiết g.2 điểm g khoản 1 Điều 9 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.