Cho người khác mượn địa điểm để cùng sử dụng chất ma túy thì phạm tội chứa chấp hay tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
- Cho người khác mượn địa điểm để cùng sử dụng chất ma túy thì phạm tội chứa chấp hay tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
- Người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
- Đương nhiên được xóa án tích có áp dụng đối với người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau khi chấp hành xong hình phạt không?
Cho người khác mượn địa điểm để cùng sử dụng chất ma túy thì phạm tội chứa chấp hay tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
Căn cứ khoản 1 Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
...
Theo hướng dẫn tại tiểu mục 6 Mục I Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 quy định tội chứa chấp việc sử dụng trái phép ma túy như sau:
VỀ HÌNH SỰ
...
6. Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm hoặc có hành vi khác để chứa chấp người nghiện ma túy cùng sử dụng trái phép chất ma túy thì có bị xử lý hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự hay không?
...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 của Bộ luật Hình sự thì: “Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này...”. Quy định này không loại trừ việc xử lý hình sự đối với người nghiện ma túy có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Cho nên, đối với trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm để cùng sử dụng ma túy nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật Hình sự thì bị xử lý về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Theo đó, người cho người khác mượn địa điểm để cùng sử dụng chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì người này sẽ phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Sử dụng trái phép chất ma túy (Hình từ Internet)
Người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
...
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
...
Theo quy định trên, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau đó tự thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Đương nhiên được xóa án tích có áp dụng đối với người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau khi chấp hành xong hình phạt không?
Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...
Như vậy, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn tương ứng được quy định tại khoản 2 Điều 70 nêu trên (tùy thuộc vào mức phạt mà người phạm tội bị tuyên) thì người này sẽ đương nhiên được xóa án tích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.