Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào nếu phạm tội nhiều lần?
- Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào nếu phạm tội nhiều lần?
- Hành vi che giấu cho người chiếm đoạt người dưới 16 tuổi bị xử lý hình sự như thế nào?
- Người che giấu tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là cha của người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào nếu phạm tội nhiều lần?
Căn cứ Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi như sau:
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Phạm tội 02 lần trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Trường hợp của anh phạm tội đến lần thứ ba mới bị công an phát hiện thì thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên theo quy định trên, anh có thể bị phạt tù đến 10 năm.
Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Hình từ Internet)
Hành vi che giấu cho người chiếm đoạt người dưới 16 tuổi bị xử lý hình sự như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội che giấu tội phạm như sau:
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
...
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
...
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Theo quy định trên, hành vi che giấu cho người chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (không hứa hẹn trước mà che giấu tội phạm) bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội che giấu tội phạm với mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Người che giấu tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là cha của người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về che giấu tội phạm như sau:
Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi không phải tội xâm phạm an ninh quốc gia, cho nên người che giấu tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là cha của người phạm tội thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên phạm tội này nhưng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 153 (tội đặc biệt nghiêm trọng) thì người che giấu tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là cha của người phạm tội thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.