Chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có thẩm quyền ban hành lệnh giới nghiêm? Trong trường hợp nào thì lệnh giới nghiêm được ban bố?

Trong trường hợp nào thì lệnh giới nghiêm được ban bố? Chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có thẩm quyền ban hành lệnh giới nghiêm theo quy định hiện nay đúng không? Lực lượng vũ trang nhân dân có được triển khai sử dụng để đảm bảo việc thực thi lệnh giới nghiêm không?

Trong trường hợp nào thì lệnh giới nghiêm được ban bố?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Quốc phòng 2018 quy định giới nghiêm như sau:

Giới nghiêm
1. Giới nghiêm là biện pháp cấm, hạn chế người, phương tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những khu vực nhất định, trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền tổ chức thực hiện lệnh giới nghiêm.
2. Lệnh giới nghiêm được ban bố trong trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng thì lệnh giới nghiêm sẽ được ban bố.

Trong trường hợp nào thì lệnh giới nghiêm được ban bố? Lực lượng vũ trang nhân dân có được triển khai sử dụng để đảm bảo việc thực thi lệnh giới nghiêm?

Trong trường hợp nào thì lệnh giới nghiêm được ban bố? Lực lượng vũ trang nhân dân có được triển khai sử dụng để đảm bảo việc thực thi lệnh giới nghiêm? (Hình từ Internet).

Chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có thẩm quyền ban hành lệnh giới nghiêm theo quy định hiện nay đúng không?

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Quốc phòng 2018 quy định giới nghiêm cụ thể như sau:

Giới nghiêm
...
3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;
d) Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn.
4. Lệnh giới nghiêm phải xác định nội dung sau đây:
a) Khu vực giới nghiêm;
b) Đơn vị đảm nhiệm và nhiệm vụ thi hành lệnh giới nghiêm;
c) Thời hạn bắt đầu và kết thúc hiệu lực, nhiều nhất không được quá 24 giờ; khi hết liệu lực, nếu cần thiết phải tiếp tục giới nghiêm thì phải ban bố lệnh mới;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khu vực giới nghiêm;
đ) Quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở khu vực giới nghiêm.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, người có thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm, bao gồm:

- Thủ tướng Chính phủ

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

Do đó, ngoài Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt cũng có thẩm quyền ban hành lệnh giới nghiêm theo quy định nêu trên.

Lực lượng vũ trang nhân dân có được triển khai sử dụng để đảm bảo việc thực thi lệnh giới nghiêm theo quy định hiện nay?

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân:

- Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

- Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:

+ Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

+ Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
96 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào