Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phép mở tài khoản thanh toán không? Hồ sơ và trình tự, thủ tục tiến hành ra sao?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được mở tài khoản thanh toán không?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phép mở tài khoản thanh toán không?
Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-NHNN liệt kê những đối tượng được mở tài khoản thanh toán gồm:
(1) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
- Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
- Kho bạc Nhà nước Trung ương.
(2) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định những hình thức mở tài khoản thanh toán gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
Căn cứ vào những quy định trên, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có thể thực hiện hoạt động mở tài khoản thanh toán, tức là được phép cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán cho tổ chức gồm những gì?
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) gồm những thành phần sau:
(1) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký tên, đóng dấu;
(2) Các giấy tờ chứng minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: điều lệ, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
(3) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó; (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN)
(4) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN)
Bên cạnh đó, các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại mục (2), (3), (4) phải là bản chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán được quy định ra sao?
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:
(1) Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
(2) Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
(3) Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như sau:
- Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
- Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
- Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
Tài khoản thanh toán được sử dụng vào mục đích gì?
Tùy vào từng cơ quan khác nhau mà mục đích sử dụng của những tài khoản thanh toán cũng sẽ tương ứng, quy định tại Điều 10 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:
"1. Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.
2. Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước."
Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản thanh toán. Việc này cần được thực hiện theo trình tự, thủ tục cụ thể luật định, đồng thời, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng có nghĩa vụ sử dụng tài khoản thanh toán của mình vào đúng mục đích quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.