Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh chứng khoán không?
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được phép sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán không?
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không được làm gì trong thời gian bị đình chỉ hoạt động?
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng không?
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được phép sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:
Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không được phép sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được phép sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán không? (Hình từ Internet)
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không được làm gì trong thời gian bị đình chỉ hoạt động?
Căn cứ khoản 3 Điều 94 Luật Chứng khoán 2019 có quy định đình chỉ hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:
Đình chỉ hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
b) Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua để sửa lỗi giao dịch, giao dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây:
- Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
- Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng không?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định về phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
b) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
c) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng.
Như vậy, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được phép ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng trong quá trình hoạt động thương mại của mình.
Ngoài ra, chi nhánh công ty nước ngoài còn được cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư, cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.