Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan có trách nhiệm thế nào? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào kho ngoại quan được thực hiện ra sao?
Trách nhiệm của người khai hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào ngoại quan là gì?
Theo điểm a khoản 1 Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC có quy định về trách nhiệm của người khai hải quan như sau:
- Khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II và quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Nộp 01 bản chụp vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
- Nộp 01 bản chụp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
- Nộp 01 bản chính Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành gửi Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
* Cần lưu ý rằng: Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC, cụ thể:
Khai hải quan
...
2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;
Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Kho ngoại quan (Hình từ Internet)
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan có trách nhiệm thế nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định như sau:
- Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư 39/2018/TT-BTC và các công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 51c Thông tư 39/2018/TT-BTC;
- Ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống;
- Hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
- Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào kho ngoại quan được thực hiện như thế nào?
Về thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa đưa từ nội địa vào kho ngoại quan thì căn cứ tại khoản 2 Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 59 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định:
* Thứ nhất, về trách nhiệm của người khai hải quan:
- Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp để đưa từ khu phi thuế quan vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư 39/2018/TT-BTC;
Hoặc thủ tục hải quan đối với tờ khai xuất khẩu theo loại hình tưng ứng để đưa hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan theo quy định tại Chương II Thông tư 39/2018/TT-BTC;
- Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư 39/2018/TT-BTC khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan.
* Thứ hai, về trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Điều 52a Thông tư 39/2018/TT-BTC;
- Thực hiện các quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư 39/2018/TT-BTC.
* Thứ ba, ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.