Chế tài khi tổ chức nhập khẩu phim không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài khi tổ chức nhập khẩu phim không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là gì? Câu hỏi của anh B.L.A đến từ TP.HCM.

Chế tài khi tổ chức nhập khẩu phim không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là gì?

Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phát hành phim như sau:

Vi phạm quy định về phát hành phim
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng phim nhập khẩu không đúng mục đích phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trong trường hợp nhập khẩu phim.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, đối với hành vi không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh (tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trong trường hợp nhập khẩu phim thì có thể bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân;

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;

Đồng thời, buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Chế tài khi tổ chức nhập khẩu phim không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là gì?

Chế tài khi tổ chức nhập khẩu phim không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là gì? (Hình từ Internet)

Tổ chức nhập khẩu phim phải gửi cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh đến cơ quan nào?

Căn cứ tại Điều 17 Luật Điện ảnh 2022 về xuất khẩu phim, nhập khẩu phim

Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu phim.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động phát hành phim tại địa phương thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 47 Luật Điện ảnh 2022 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Ủy ban nhân dân các cấp:

Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau đây:
...
c) Đầu tư phát triển điện ảnh; xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động phát hành, phổ biến phim tại địa phương;
d) Tiếp nhận thông báo và trả lời thông báo đối với việc phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng trong phạm vi quản lý;

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động phát hành, phổ biến phim tại địa phương.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

528 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào