Chế tài đối với trung tâm trọng tài khi thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở là gì?
- Chế tài đối với trung tâm trọng tài khi thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở là gì?
- Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm đặt trụ sở thì phải thông báo trong thời gian nào?
- Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài?
Chế tài đối với trung tâm trọng tài khi thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở là gì?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
Như vậy, trung tâm trọng tài thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Chế tài đối với trung tâm trọng tài khi thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở là gì? (Hình từ Internet)
Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm đặt trụ sở thì phải thông báo trong thời gian nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 63/2011/NĐ-CP thì:
- Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi phải:
+ Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp;
+ Gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 63/2011/NĐ-CP.
Lưu ý: Trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới.
Hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2011/NĐ-CP
Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài.
Trong đó, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 63/2011/NĐ-CP thì Bộ Tư pháp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động trọng tài; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài.
- Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài theo quy định tại Nghị định 63/2011/NĐ-CP.
- Phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài.
- Công bố danh sách Trọng tài viên của các Tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam; công bố thông tin về việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của tổ chức trọng tài.
- Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài.
- Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trọng tài.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trọng tài.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về trọng tài theo quy định của pháp luật.
- Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ liên quan đến tổ chức trọng tài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.