Cháu trai có được miễn nghĩa vụ quân sự không khi là lao động duy nhất chăm sóc bà trên 70 tuổi?

Cháu tôi là lao động duy nhất và cũng là người trực tiếp chăm sóc tôi thì cháu tôi có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này? Tôi mong sớm nhận được câu trả lời! Bà H.P (Hà nội)

Cháu trai có được miễn nghĩa vụ quân sự không khi là lao động duy nhất chăm sóc bà trên 70 tuổi?

Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, theo đó:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên

Như vậy cháu trai đang là lao động chính duy nhất của gia đình đồng thời phải nuôi người bà trên 70 tuổi thì được xem xét tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự chứ không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.

Miễn nghĩa vụ quân sự

Cháu trai có được miễn nghĩa vụ quân sự không khi là lao động duy nhất chăm sóc bà trên 70 tuổi? (Hình từ Internet)

Ai là người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp cháu trai là lao động duy nhất?

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó:

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Như vậy, trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do cháu trai là lao động duy nhất đồng thời cũng là người nuôi dưỡng người bà trên 70 tuổi thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với người cháu này.

Khi nào thì cháu trai là lao động duy nhất bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó:

Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: Chết; Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; Thuộc đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,105 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào