Cháu bị ba mẹ bỏ rơi thì ông bà ngoại có thể đăng ký khai sinh cho cháu hay không? Nếu được thì đăng ký ở đâu?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc đăng ký khai sinh. Cụ thể, chị Y đi làm công nhân lao động tại tỉnh Bình Dương, tại đây, chị Y chung sống như vợ chồng với anh T (không đăng ký kết hôn). Sau một thời gian chung sống, khi biết tin chị Y có thai, anh T đã bỏ đi, không liên lạc được. Chị Y trở về quê và sinh con tại nhà. Sau khi sinh, chị để lại con cho ông bà ngoại chăm sóc và cũng bỏ đi biệt tích. Vậy cho tôi hỏi ông bà ngoại có được đăng ký khai sinh cho cháu không? Câu hỏi của chị N.T.D ở Đồng Tháp.

Cháu bị ba mẹ bỏ rơi thì ông bà ngoại có thể đăng ký khai sinh cho cháu hay không? Nếu được thì đăng ký ở đâu?

Việc ông bà ngoại có thể đăng ký khai sinh cho cháu bị ba mẹ bỏ rơi không, theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Theo quy định trên, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Do đó, đối với trường hợp câu hỏi của chị, do không xác định được ba cháu và mẹ cũng bỏ đi nên lúc này ông bà ngoại đang nuôi dưỡng cháu có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho cháu.

Trường hợp chị Y sinh con tại nhà, không có giấy chứng sinh, cũng không có đăng ký kết hôn, hiện tại đã bỏ đi biệt tích nên có thể xác định cháu X thuộc trường hợp chưa xác định được cha, mẹ.

Ông bà ngoại có thể đăng ký khai sinh cho cháu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu đang cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
...

Đăng ký khai sinh

Đăng ký khai sinh (Hình từ Internet)

Đăng ký khai sinh cho trẻ nhưng không có giấy chứng sinh thì mang theo giấy tờ gì?

Giấy tờ phải mang theo khi đăng ký khai sinh nhưng không có giấy chứng sinh được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Theo đó, khi đăng ký khai sinh nhưng không có giấy chứng sinh thì người đăng ký có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Đăng ký khai sinh cho trẻ không có giấy chứng sinh thì nơi sinh xác định thế nào?

Việc xác định nơi sinh cho trẻ khi đăng ký khai sinh mà không có giấy chứng sinh được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
...

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho trẻ không có giấy chứng sinh thì nơi sinh được xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh (văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,545 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào