Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự đối với cá nhân sau thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thông báo quyết định thi hành án?

Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với cá nhân sau thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thông báo quyết định thi hành án? Khi cưỡng chế thi hành án thì Chấp hành viên có thể thực hiện mở khóa đưa đương sự ra khỏi nhà không? Câu hỏi của anh Nguyên từ Hà Nội.

Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với cá nhân sau thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thông báo quyết định thi hành án?

Căn cứ Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định về thời hạn tự nguyện thi hành án như sau:

Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về cưỡng chế thi hành án như sau:

Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Theo đó, kế từ ngày được thông báo về quyết định thi hành án thì cá nhân có thời hạn 10 ngày để tự nguyện thi hành án. Sau thời hạn 10 ngày, nếu cá nhân không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Lưu ý: việc cưỡng chế thi hành án không được thực hiện trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với các nhân sau thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thông báo quyết định thi hành án?

Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với cá nhân sau thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày thông báo quyết định thi hành án? (Hình từ Internet)

Chấp hành viên khi cưỡng chế thi hành án thì có thể thực hiện mở khóa đưa đương sự ra khỏi nhà không?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) quy định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:

Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.
...

Như vậy, khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án mà đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa để buộc đương sự ra khỏi nhà.

Chi phí cưỡng chế thi hành án đối với người phải thi hành án bao gồm những loại chi phí nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án như sau:

Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
...

Theo đó, đối với người phải thi hành án thì chi phí cưỡng chế thi hành án phải chịu bao gồm những loại chi phí theo quy định pháp luật nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,594 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào