Cảng hàng không nội địa có cần đáp ứng về thời gian hoạt động để chuyển thành cảng hàng không quốc tế hay không?
- Để mở cảng hàng không thì người khai thác phải đảm bảo đáp ứng được những điều kiện nào?
- Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không cần những giấy tờ gì? Được giải quyết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Cảng hàng không nội địa có cần đáp ứng về thời gian hoạt động để chuyển thành cảng hàng không quốc tế hay không?
Để mở cảng hàng không thì người khai thác phải đảm bảo đáp ứng được những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 05/2021/TT-BGTVT quy định về điều kiện mở cảng hàng không như sau:
Mở cảng hàng không, sân bay
1. Điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay:
a) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định;
b) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay.
...
Theo quy định trên, để mở cảng hàng không thì người khai thác cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Cảng hàng không đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không theo quy định;
- Cảng hàng không đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay.
Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không cần những giấy tờ gì? Được giải quyết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định 05/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không và thời hạn giải quyết hồ sơ như sau:
Mở cảng hàng không, sân bay
...
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;
b) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện thì người khai thác cảng hàng không cần gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải để được xem xét việc mở cảng hàng không.
Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không bao gồm các loại giấy tờ như sau:
- Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không;
- Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không.
Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay.
Trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Cảng hàng không nội địa có cần đáp ứng về thời gian hoạt động để chuyển thành cảng hàng không quốc tế hay không?
Cảng hàng không nội địa có cần đáp ứng về thời gian hoạt động để chuyển thành cảng hàng không quốc tế hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Nghị định 05/2021/TT-BGTVT quy định về việc chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế như sau:
Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế
1. Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;
c) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;
b) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Theo quy định trên thì điều kiện để chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
- Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;
- Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.
Như vậy, pháp luật không bắt buộc cảng hàng không nội địa phải có thời gian hoạt động từ bao nhiêu lâu để có thể trở thành cảng hàng không quốc tế.
Khi đã đáp ứng được các điều kiện quy định thì người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét việc chuyển đổi cảng hàng không nội đia sang cảng hàng không quốc tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.