Cần phải có tối thiểu bao nhiêu cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam để được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam phải có tối thiểu bao nhiêu cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ để được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ? Câu hỏi của chị P.N.V đến từ Hà Nội.

Giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận như thế nào?

Giám định viên

Giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận như thế nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 3 Điều 105 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về hình thức hoạt động giám định của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng như sau:

Hình thức hoạt động giám định của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
1. Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có thể hoạt động trong một tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập.
2. Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp và Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 109 và 112 của Nghị định này.
3. Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định.

Như vậy, đối với giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định.

Đồng thời, hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp và Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại Điều 109 Nghị định 65/2023/NĐ-CP và Điều 112 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân tỉnh phải công bố về quyết định cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng trên Cổng thông tin điện tử trong bao lâu?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 112 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng như sau:

Cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
5. Việc lập và công bố Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng, thông báo thay đổi thông tin liên quan đến Thẻ giám định viên được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo các quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng về Danh sách giám định viên và các thay đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng của địa phương tương ứng để phục vụ công tác theo dõi cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương.

Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phải công bố về quyết định cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng trên Cổng thông tin điện tử trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.

Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam phải có tối thiểu bao nhiêu cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ để được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ?

Căn cứ tại Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Điểm a Khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 về Giám định về sở hữu trí tuệ như sau:

1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.

Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam phải có tối thiểu 01 cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ để được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

547 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào