Căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- Căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt công dân không đổi sang thẻ căn cước khi căn cước công dân hết hạn không?
- Công dân muốn đổi căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước cần đi đến cơ quan nào để làm thẻ căn cước?
Căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
...
Như vậy, công dân có căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt công dân không đổi sang thẻ căn cước khi căn cước công dân hết hạn không?
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt công dân không đổi sang thẻ căn cước khi căn cước công dân hết hạn không, căn cứ theo khoản 3 Điều 78 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
...
Căn cứ theo khoản 3 Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo phân định thẩm quyền thì Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Do đó, Trưởng Công an cấp xã sẽ có thẩm quyền xử phạt công dân không đổi sang thẻ căn cước khi căn cước công dân hết hạn.
Công dân muốn đổi căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước cần đi đến cơ quan nào để làm thẻ căn cước?
Công dân muốn đổi căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước cần đi đến cơ quan nào để làm thẻ căn cước, căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định:
Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Như vậy, công dân khi có căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước thì cần đi đến cơ quan quản lý căn cước sau:
+ Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà công dân đang cư trú;
+ Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.