Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?

Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường? Trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả bao nhiêu?

Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?

Tại Điều 50 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Theo đó, việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?

Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường? (Hình từ Internet).

Trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả bao nhiêu?

Theo Điều 52 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường như sau:

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
...
3. Khi người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động (trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:
a) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá 6 tháng lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.
b) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý.
c) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%, mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả 100 triệu đồng cho một người trong một vụ.
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này không vượt quá 100 triệu đồng cho một người trong một vụ đối với trường hợp tham gia giới hạn trách nhiệm bảo hiểm 100 triệu đồng.
...

Như vậy, trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả 100 triệu đồng cho một người trong một vụ.

Lưu ý: Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá 100 triệu đồng/người/vụ đối với trường hợp tham gia giới hạn trách nhiệm bảo hiểm 100 triệu đồng.

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường gồm có những gì?

Theo Điều 53 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường gồm có:

(1) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

(2) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:

+ Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảng chấm công.

+ Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).

(3) Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.

+ Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau: Giấy chứng nhận thương tích; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên (nếu có).

+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động.

(4) Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp:

+ Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao (nếu có).

+ Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp) hoặc phiếu hội chẩn mắc bệnh nghề nghiệp; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (trong trường hợp người lao động chết).

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên (nếu có).

+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.

(5) Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

(6) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động do ảnh hưởng Siêu bão YAGI? Sức tàn phá của Siêu bão YAGI?
Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến ngày 5 9 2024? Ngày 5 9 2024 là ngày gì? Ngày 5 9 2024 trúng thứ mấy?
Pháp luật
Ngày 1 9 2024 là ngày mấy âm lịch? 1 9 2024 là thứ mấy? Lịch dương tháng 9 2024 chi tiết ra sao?
Pháp luật
Ngày 31 8 dương là bao nhiêu âm 2024? Ngày 31 tháng 8 rơi vào thứ mấy? Ngày 31 tháng 8 có được nghỉ làm không?
Pháp luật
Tăng thêm 1 ngày nghỉ hằng năm cho người lao động đã làm việc bao lâu theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Người thất nghiệp là gì? Thanh niên thất nghiệp vẫn ở mức cao và có xu hướng tăng? Chính sách hỗ trợ người thất nghiệp?
Pháp luật
Tháng 7 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Lịch âm tháng 7 2024 như thế nào? Tháng 7 âm lịch 2024 có những sự kiện gì?
Pháp luật
Ngày Xá tội vong nhân là ngày nào? Ngày xá tội vong nhân 2024? Vong nhân là gì? Có được nghỉ làm ngày này không?
Pháp luật
Trung nguyên 2024 vào ngày nào, thứ mấy? Tết Trung nguyên 2024 kéo dài trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Lễ Xá tội vong nhân là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày lễ xá tội vong nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
339 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào