Cán bộ nhà nước có được nhận quà tặng là rượu ngoại do bạn bè thân thiết ở nước ngoài về thăm tặng hay không?
Cán bộ được nhận quà tặng do bạn bè thân thiết ở nước ngoài về thăm tặng hay không?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc nhận quà tặng:
"Điều 25. Quy định về việc nhận quà tặng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này."
Theo đó, cán bộ không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
Như vậy, quà tặng là chai rượu do bạn anh từ nước ngoài về thăm tặng nếu không liên quan đến công việc do anh giải quyết hoặc không thuộc phạm vi quản lý của anh thì anh được phép nhận và không phải nộp lại.
Cán bộ được nhận quà tặng do bạn bè thân thiết ở nước ngoài về thăm tặng hay không? (Hình từ Internet)
Quà tặng cán bộ là chai rượu được xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về xử lý quà tặng cán bộ:
"Điều 27. Xử lý quà tặng
...
2. Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:
a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;
b) Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;
c) Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.
..."
Theo đó, cơ quan chức năng sẽ xác định giá trị của chai rượu, công khai bán chai rượu và nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc bán chai rượu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán được chai rượu.
Cán bộ có được thành lập hộ kinh doanh không?
Căn cứ khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về cá nhân được quyền thành lập hộ kinh doanh:
"Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại."
Căn cứ điểm b, điểm d khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các cá nhận không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
"Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
...
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
..."
Căn cứ Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đối tượng áp dụng của Luật này:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp."
Như vậy, cán bộ thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp. Hộ kinh doanh không phải là đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp và cán bộ không bị cấm thành lập hộ kinh doanh nên trong trường hợp này anh có thể thành lập hộ kinh doanh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.