Cán bộ công chức có được bán nhà ở xã hội đã có giấy chứng nhận hay không? Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và tiền sử dụng đất hay không?
Cán bộ công chức có được bán nhà ở xã hội đã có giấy chứng nhận hay không?
Căn cứ khoản 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
"Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
....
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;"
Trường hợp nhà ở xã hội thì chỉ được chuyển nhượng nếu đáp ứng được các nguyên tắc theo khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 như sau:
"Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
...
5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân."
Như vậy cán bộ công chức chỉ được bán lại nhà ở xã hội đã mua và được cấp Giấy chứng nhận sau 05 năm. Tuy không nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Nếu bán cho đối tượng khác thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên giá bán không được quá giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.
Cán bộ công chức có được bán nhà ở xã hội đã có giấy chứng nhận hay không? (Hình từ Internet)
Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 139/2016/TT-BTC quy định về nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:
"Điều 6. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội
Việc nộp tiền sử dụng đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội khi được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.
2. Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất."
Như vậy tùy theo nhà ở xã của cán bộ, công chức mà bạn nhắc tới là căn hộ nhà chung cư hay nhà ở thấp tầng thì tiền sử dụng đất phải nộp sẽ khác nhau.
Xác định tiền sử dụng đất khi cán bộ, công chức bán lại nhà ở xã hội được hướng dẫn như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 139/2016/TT-BTC (Được đính bởi Điều 1 Quyết định 507/QĐ-BTC năm 2017) thì giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội. Cụ thể trong hai trường hợp như sau:
* Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội được tính theo công thức:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất cho căn hộ
Trong đó:
- S là diện tích đất của tòa chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất.
- Giá đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
* Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với diện tích đất của nhà ở xã hội.
Về hệ số phân bổ được quy định tại Điều 8 Thông tư 139/2016/TT-BTC như sau:
"Điều 8. Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất
1. Hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:
Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm (toàn bộ hoặc một phần) và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán.
2. Tổng diện tích sàn tòa nhà quy định tại khoản 1 Điều này được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định (nếu có)."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.