Các phương án nào thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán? Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định trong khoảng thời gian nào?

Tôi muốn biết những phương án nào thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán? Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định trong khoảng thời gian nào? - Anh Hoàng Lâm (Hà Nội) đặt câu hỏi.

Thu thập xử lý và phân tích đánh giá các thông tin dữ liệu dự báo, cảnh báo hạn hán như thế nào?

Thu thập xử lý và phân tích đánh giá các thông tin dữ liệu dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:

Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc mưa, bốc hơi, độ ẩm, mực nước, lưu lượng (nếu có);
b) Số liệu dự báo mưa của các mô hình toàn cầu, khu vực;
c) Thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi (nếu có) của khu vực dự báo và lân cận;
d) Các đặc trưng thống kê tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt của khu vực dự báo và lân cận;
đ) Bản tin dự báo mưa phục vụ dự báo hạn hán.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Diễn biến khí tượng: Phân tích, đánh giá sự thiếu hụt tổng lượng mưa khu vực dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ hoặc một năm tương tự trong quá khứ;
b) Diễn biến thủy văn: Phân tích diễn biến mực nước, lưu lượng (nếu có) trên các sông, thuộc lưu vực, khu vực dự báo; đánh giá sự ảnh hưởng vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến dòng chảy trên các sông thuộc lưu vực, khu vực dự báo; phân tích, đánh giá sự thiếu hụt, tăng, giảm tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 10 ngày, 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng trước hoặc một thời đoạn được yêu cầu.

Như vậy, thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu trong quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán như sau:

- Số liệu quan trắc mưa, bốc hơi, độ ẩm, mực nước, lưu lượng (nếu có);

- Số liệu dự báo mưa của các mô hình toàn cầu, khu vực;

- Thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi (nếu có) của khu vực dự báo và lân cận;

- Các đặc trưng thống kê tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt của khu vực dự báo và lân cận;

- Bản tin dự báo mưa phục vụ dự báo hạn hán.

Trước đây, theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về thu thập xử lý và phân tích đánh giá các thông tin dữ liệu dự báo, cảnh báo hạn hán như sau:

Quy trình kỹ thuật
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc, cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của hạn hán, cần thực hiện các nội dung sau:
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng: mưa, bốc hơi, độ ẩm của khu vực dự báo và lân cận;
b) Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố thủy văn: mực nước, lưu lượng của khu vực dự báo và lân cận;
c) Thu thập các loại số liệu mô phỏng, dự báo của các mô hình toàn cầu, khu vực;
d) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận;
đ) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
e) Thống kê các đặc trưng khí tượng gồm tổng lượng mưa lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
g) Thống kê các đặc trưng thủy văn gồm tổng lượng nước, lưu lượng dòng chảy trung bình trên lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
h) Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
a1) Thống kê diễn biến các hình thế thời tiết gây không mưa hoặc ít mưa kéo dài ảnh hưởng đến khu vực dự báo;
a2) Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt tổng lượng mưa khu vực dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, hoặc một năm tương tự trong quá khứ.
b) Phân tích diễn biến thủy văn:
b1) Thống kê diễn biến mực nước, lưu lượng trên các sông, thuộc lưu vực, khu vực dự báo;
b2) Nhận xét sự ảnh hưởng vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến dòng chảy trên các sông thuộc lưu vực, khu vực dự báo;
b3) Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt, suy giảm tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước, hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu.

Bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán

Bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán (Hình từ Internet)

Những phương án nào thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán?

Phương án nào thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:

Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a) Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên phương pháp thống kê; phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp); phương án tổng hợp dựa trên phân tích kinh nghiệm của dự báo viên; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
...

Theo đó, các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:

- Phương án dựa trên phương pháp thống kê;

- Phương án dựa trên phương pháp mô hình số trị (đơn lẻ và tổ hợp);

- Phương án tổng hợp dựa trên phân tích kinh nghiệm của dự báo viên;

- Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác;

Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

Trước đây, về việc thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo hạn hán căn cứ khoản 3 Điều 23 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định như sau:

- Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thời tiết thời hạn vừa, thời hạn dài được quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng lượng mưa trong thời đoạn tuần (10 ngày), tháng;

- Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thời tiết thời hạn mùa được quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng lượng mưa trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng;

- Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thủy văn thời hạn vừa, thời hạn dài được quy định tại khoản 3 Điều 11 và khoản 3 Điều 12 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng lượng nước trong thời hạn tuần (10 ngày), tháng;

- Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thủy văn thời hạn mùa được quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để ước tính tổng lượng nước trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng;

- Các phương án dự báo, cảnh báo hạn hán được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định trong khoảng thời gian nào?

Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định trong khoảng thời gian theo quy định tại Điều 24 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:

Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo , cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg.
2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế.

Như vậy, hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán (nếu có) với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg.

Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định tần suất, thời gian ban hành các bản tin phù hợp với yêu cầu thực tế.

Trước đây, theo quy định tại Điều 24 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán, cụ thể là:

Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định tối thiểu 10 ngày ban hành 01 bản tin vào 15 giờ 30 trong thời gian các khu vực, lưu vực có nguy cơ xảy ra hiện tượng thiếu nước do thiếu hụt mưa, nguồn nước. Ngoài ra, dự báo, cảnh báo hạn hán còn được lồng ghép trong các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa; bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn, hải văn thời hạn dài; bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn thời hạn mùa được ban hành với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin.

Như vậy, đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia thì tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định tối thiểu 10 ngày ban hành 01 bản tin vào 15 giờ 30 trong thời gian các khu vực, lưu vực có nguy cơ xảy ra hiện tượng thiếu nước do thiếu hụt mưa, nguồn nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,772 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào