Các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán thì cần lưu ý những gì?
- Chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô được phản ánh trong tài khoản kế toán nào?
- Khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ tổ chức tài chính vi mô cần lưu ý những gì?
- Tài khoản 841 có những tài khoản cấp 2 nào và cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết thực hiện như thế nào?
Chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô được phản ánh trong tài khoản kế toán nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 841- Chi hoạt động khác
1. Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khác của TCTCVM, như chênh lệch: lỗ tỷ giá hối đoái, chi về nghiệp vụ mua bán nợ và chi hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản 841 có các tài khoản cấp 2 sau:
8411- Chi chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
8419- Chi hoạt động khác
...
Như vậy, khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô được phản ánh trong tài khoản 841 - Chi hoạt động khác.
Ngoài ra, tài khoản còn thể hiện các khoản khác như: chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, chênh lệch chi hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Tài khoản 841 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Các chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển chi phí hoạt động khác vào bên Nợ TK 001- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh chi phí hoạt động khác hiện có của TCTCVM.
Lưu ý: Tài khoản 841 không có số dư cuối kỳ kế toán năm.
Các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ của tổ chức tài chính vi mô khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán thì cần lưu ý những gì? (Hình từ Internet)
Khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ tổ chức tài chính vi mô cần lưu ý những gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp hạch toán, kế toán như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
...
2. Về mở và sử dụng tài khoản chi tiết:
a) TCTCVM được lựa chọn mở tài khoản chi tiết theo quy định tại Thông tư này hoặc mở tài khoản chi tiết phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin và theo yêu cầu quản lý của TCTCVM;
b) Việc mở tài khoản chi tiết phải đảm bảo:
- Ghi chép, theo dõi và lưu trữ thông tin chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán làm căn cứ phản ánh, kiểm tra đối chiếu với tài khoản tổng hợp chính xác, kịp thời và đầy đủ theo quy định của pháp luật kế toán;
- Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán;
- Lập, gửi các loại báo cáo chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể theo quy định của Nhà nước và NHNN;
...
Như vậy, khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán các khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ tổ chức tài chính vi mô cần phải lưu ý những điều sau:
- Ghi chép, theo dõi và lưu trữ thông tin chi tiết theo từng khoản chênh lệch chi về nghiệp vụ mua bán nợ để làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với tài khoản tổng hợp chính xác, kịp thời và đầy đủ theo quy định của pháp luật kế toán;
- Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán;
- Lập và gửi các loại báo cáo chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể.
Tài khoản 841 có những tài khoản cấp 2 nào và cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì tài khoản 841 có những tài khoản cấp 2 sau:
8411 - Chi chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái;
8419 - Chi hoạt động khác.
Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết khi hạch toán được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:
+ Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp;
+ Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999.
Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp và số thứ tự tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.
Số thứ tự tiểu khoản của đơn vị mở tài khoản đã ngừng giao dịch và tất toán tài khoản ít nhất sau một năm mới được sử dụng lại để mở cho đơn vị khác.
Lưu ý: Việc mở tài khoản chi tiết để hạch toán, theo dõi theo từng đối tượng kế toán cụ thể được quy định tại phần hạch toán chi tiết của từng tài khoản tổng hợp quy định tại Thông tư 31/2019/TT-NHNN.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.