Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì có được công chứng, chứng thực bản sao tại Việt Nam hay không?

Theo Luật Công chứng, bản dịch phải đi kèm bản sao. Vậy trong trường hợp này, khái niệm bản sao được hiểu như thế nào? Có nhất thiết phải có chữ ký của Công chứng viên, cùng với dấu bản sao, dấu Chứng thực,... không? Đối với văn bản tiếng nước ngoài, không đi kèm bản dịch, nhưng có xác nhận (chữ ký và dấu) của cơ quan, tổ chức nước ngoài, là bản gốc, Công chứng viên có được phép ký chứng thực bản sao không? Trong trường hợp Công chứng viên từ chối chứng thực văn bản đó, lí do không biết nội dung văn bản là gì nên không ký, có hợp lý hay không?

Bản sao trong công chứng có yêu cầu chữ ký của công chứng viên hoặc dấu chứng thực hay không?

“Bản sao” theo khái niệm từ khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Và do đó để xác định được tính chính xác của nội dung bản sao so với bản chính thì phải được chứng thực tại tổ chức công chứng.

Trường hợp sau đây được quy định tại Điều 65 Luật Công chứng 2014 thì được cấp bản sao văn bản công chứng.

"Điều 65. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện."

Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì có được công chứng, chứng thực bản sao tại Việt Nam hay không?

Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì có được công chứng, chứng thực bản sao tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)

Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì có được công chứng, chứng thực bản sao tại Việt Nam hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 20. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại."

Ngoài ra có nội dung hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:

"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự."

Như vậy chị xuất trình giấy tờ do tổ chức nước ngoài cấp mà không có hợp pháp hóa lãnh sự thì việc công chứng viên từ chối công chứng chứng thực là đúng theo pháp luật.

Các giấy tờ nào không đạt yêu cầu để làm bản chính để chứng thực bản sao?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì các loại giấy tờ dưới đây không được dùng làm bản chính để chứng thực bản sao:

"Điều 22. Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền."

Như vậy tại điều khoản này thì bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự thì sẽ không được xem là bản chính để chứng thực bản sao.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

13,887 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào