Các cơ quan quản lý có lập khung giá thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên mới lưu hành trên thị trường hay không?
Các cơ quan quản lý có lập khung giá thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên mới lưu hành trên thị trường hay không?
Đối với tài nguyên mới sẽ được bổ sung khung giá thuế, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC có nội dung như sau:
"Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên
1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:
a) Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;
b) Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên."
Và theo khoản 3 Điều này có quy định:
Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.
Bảng giá tính thuế đối với tài nguyên mới sẽ dựa vào giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường.
Các cơ quan quản lý có lập khung giá thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên mới lưu hành trên thị trường hay không?
Xây dựng cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên thực hiện thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định về cơ sở dữ liệu gia tính thuế tài nguyên như sau:
Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên là thông tin liên quan đến giá tính thuế tài nguyên do cơ quan thuế thu thập, tổng hợp, phân loại nhằm:
- Xây dựng khung giá tính thuế tài nguyên, Bảng giá tính thuế tài nguyên;
- Phục vụ công tác quản lý rủi ro, thanh tra, kiểm tra về giá tính thuế tài nguyên.
Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được Tổng cục Thuế xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật. Và được hình thành từ các nguồn sau:
- Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
- Nguồn thông tin từ tờ khai thuế tài nguyên có sẵn thể hiện trên Hồ sơ khai thuế tài nguyên do người nộp thuế kê khai;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại tài nguyên, khoáng sản tương ứng được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu Tờ khai điện tử của cơ quan hải quan.
- Báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp;
- Giá mua, bán giao dịch của các tài nguyên, khoáng sản đang được niêm yết, mua bán trên thị trường trong nước, quốc tế.
- Nguồn thông tin của cơ quan thuế về tình hình chấp hành pháp luật của người nộp thuế.
- Nguồn thông tin từ nguồn khác: là các nguồn thông tin do cơ quan thuế thu thập do các cơ quan khác có liên quan cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.
Nguyên tắc để Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng khung giá thuế tài nguyên tại địa phương là gì?
Tại Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2020/TT-BTC) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư này và đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Mã tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải có các cấp tương ứng với các cấp của khung giá.
- Mã và tên loại tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải thuộc một trong các nhóm, loại tài nguyên từ cấp 3 đến cấp 5 trên khung giá.
- Trường hợp Bảng giá tính thuế tài nguyên quy định giá tính thuế tài nguyên chi tiết hơn các nhóm loại tài nguyên nêu tại khung giá thì ghi chi tiết ở cấp tiếp theo và được đánh số theo nguyên tắc mã hóa tài nguyên. Tài nguyên chi tiết của cấp 5 được ghi vào cấp 6.
- Đơn vị tính thuế tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên là đơn vị tính của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên.
Trường hợp tại địa phương phát sinh đơn vị tính khác với đơn vị tính tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì thực hiện quy đổi ra đơn vị tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.
- Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.