Các bước thực hiện xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được quy định thế nào?
Xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam dựa trên nguyên tắc như thế nào?
Theo Điều 1 Quy trình xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 443/QĐ-BTC năm 2010 quy định như sau:
1. Nguyên tắc xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
a) Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) công bố (như số hiệu, kết cấu, nội dung, cách phân loại chuẩn mực,...);
b) Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kiểm toán của Việt Nam;
c) Đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam;
d) Kế thừa kinh nghiệm áp dụng Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành từ năm 1999 đển năm 2005.
Căn cứ trên quy định việc xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam dựa trên nguyên tắc sau đây:
- Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) công bố (như số hiệu, kết cấu, nội dung, cách phân loại chuẩn mực,...);
- Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kiểm toán của Việt Nam;
- Đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam;
- Kế thừa kinh nghiệm áp dụng Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành từ năm 1999 đển năm 2005.
Các bước thực hiện xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Các bước thực hiện xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được quy định thế nào?
Theo Điều 1 Quy trình xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 443/QĐ-BTC năm 2010 quy định việc xây dựng và công bố chuẩn mực kiểm toán phải tuân thủ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy trình này, gồm các bước sau:
Bước 01: Xây dựng nguyên tắc chung về phạm vi, đối tượng áp dụng và cơ sở soạn thảo hệ thống chuẩn mực kiểm toán phù hợp với quy trình này; xây dựng danh mục hệ thống chuẩn mực và sắp xếp, phân loại các chuẩn mực;
Bước 02: Tổ chức dịch chuẩn mực kiểm toán quốc tế ra Tiếng Việt (nếu cần) làm cơ sở nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;
Bước 03: Dự thảo nội dung từng chuẩn mực, tổ chức thảo luận trong nhóm và Ban soạn thảo;
Bước 04: Tổ chức hội thảo và lấy ý kiến các kiểm toán viên, các công ty kiểm toán, chuyên gia kế toán, kiểm toán, các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại học, các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán về nội dung dự thảo chuẩn mực;
Bước 05: Thu thập và tổng hợp ý kiến tham gia qua các cuộc trao đổi để bổ sung, thống nhất và hoàn thiện theo từng nội dung đã dự thảo đối với từng chuẩn mực;
Bước 06: Gửi xin ý kiến các Cục, Vụ, Viện, Tổng cục thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam và Hội nghề nghiệp;
Bước 07: Đưa dự thảo lên website Bộ Tài chính lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân sau khi được Lãnh đạo Bộ chấp thuận;
Bước 08: Sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, hoàn thiện lấy ý kiến thẩm định trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, công bố;
Bước 09: Phổ biến, triển khai thực hiện các chuẩn mực kiểm toán sau khi ban hành.
Hiện nay có bao nhiêu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam?
Theo Điều 1 Thông tư 214/2012/TT-BTC quy định hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bao gồm 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
- Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
- Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
- Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
- Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
- Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
- Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
- Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
- Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.
- Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.
- Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
- Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
- Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
- Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
- Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
- Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
- Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
- Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).
- Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
- Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
- Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
- Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
- Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.
- Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh.
- Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
- Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.