Cá tầm bố mẹ phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nào? Cá tầm bố mẹ được lấy mẫu theo phương pháp nào?
Cá tầm bố mẹ phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nào?
Theo Bảng 1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12271-1:2018 thì cá tầm bố mẹ phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:
- Đối với cá tầm Nga:
+ Ngoại hình: Cân đối, vây và vẩy nguyên vẹn, không bị tổn thương
+ Màu sắc và một số đặc điểm khác của cơ thể: Thân thon dài, màu tối có đốm vàng nhẹ
+ Trạng thái hoạt động: Hoạt động nhanh nhẹn, phản xạ tốt với các tác động bên ngoài
+ Tuổi cá, năm, không nhỏ hơn: Tuổi cá, năm, không nhỏ hơn
+ Khối lượng cá thể, kg, không nhỏ hơn: 15 với cá cái
+ Tình trạng sức khỏe: Khỏe mạnh, sạch bệnh
-Đối với Cá tầm Siberi:
+ Ngoại hình: Cân đối, vây và vẩy nguyên vẹn, không bị tổn thương.
+ Màu sắc và một số đặc điểm khác của cơ thể: Đầu cá đực có màu xám sáng, thân cá màu đen trong khi đầu cá cái có màu đen giống như màu thân cá.
+ Trạng thái hoạt động: Hoạt động nhanh nhẹn, phản xạ tốt với các tác động bên ngoài.
+ Tuổi cá, năm, không nhỏ hơn: 6.
+ Khối lượng cá thể, kg, không nhỏ hơn: 8 với cá đực và 10 với cá cái.
+ Tình trạng sức khỏe: Khỏe mạnh, sạch bệnh.
Cá tầm bố mẹ (Hình từ Internet)
Cá tầm bố mẹ được lấy mẫu theo phương pháp nào?
Phương pháp lấy mẫu cá tầm bố mẹ được quy định tại tiết 4.1.1 tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12271-1:2018 như sau:
Phương pháp kiểm tra
4.1 Phương pháp lấy mẫu
4.1.1 Đối với cá bố mẹ
Dồn cá bố mẹ vào một góc của bể chứa cá bố mẹ, dùng tay bắt từng con đặt vào băng ca (3.2) để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật. Số lượng cá bố mẹ kiểm tra tùy thuộc nhu cầu cho đẻ của cơ sở (kiểm tra 100% số cá cho đẻ).
...
Theo quy định trên, cá tầm bố mẹ được lấy mẫu theo phương pháp dồn cá bố mẹ vào một góc của bể chứa cá bố mẹ, dùng tay bắt từng con đặt vào băng ca để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật.
Việc kiểm tra cá tầm bố mẹ được thực hiện như thế nào?
Cách tiến hành kiểm tra cá tầm bố mẹ được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12271-1:2018 như sau:
Phương pháp kiểm tra
...
4.2 Cách tiến hành
4.2.1 Đối với bố mẹ
4.2.1.1 Kiểm tra tuổi cá
Xác định tuổi cá bố mẹ căn cứ vào hồ sơ, lý lịch của đàn cá trong quá trình nuôi dưỡng.
4.2.1.2 Kiểm tra khối lượng
Từng cá thể bố mẹ được đặt vào băng ca (3.1), dùng cân (3.12) để xác định khối lượng.
4.2.1.3 Kiểm tra ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động
Quan sát cá đang bơi trong bể, kết hợp quan sát trực tiếp từng cá thể trong điều kiện ánh sáng tự nhiên để đánh giá các chỉ tiêu về ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động của cá bố mẹ theo quy định tại Bảng 1.
4.2.1.4 Kiểm tra tình trạng sức khoẻ
Kiểm tra dấu hiệu bệnh lý của cá bố mẹ thực hiện theo quy trình kiểm dịch động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản theo quy định hiện hành. Kết hợp đánh giá tình trạng sức khỏe cá bố mẹ bằng cảm quan qua chỉ tiêu trạng thái hoạt động.
4.2.1.5 Kiểm tra độ thành thục sinh dục
4.2.1.5.1 Cá cái
Đánh giá mức độ thành thục của cá cái bằng phương pháp xác định chỉ số lệch cực của nhân trứng. Cá tầm cái được lấy mẫu trứng lần đầu để kiểm tra mức độ thành thục vào thời điểm trước 1 tháng so với thời gian cá sinh sản sớm nhất theo dự kiến và tiến hành thu mẫu thêm từ 2 - 3 đợt vì cá cái thành thục và sinh sản ở nhiều thời gian khác nhau, kéo dài khoảng 3 tháng. Màu sắc, kích cỡ và mức độ thành thục của trứng là các tiêu chí để xác định cá cái đã sẵn sàng sinh sản hay chưa. Ví dụ màu sắc của trứng cá tầm Siberi thành thục thường có màu nâu sẫm hoặc màu xám đen, đường kính dao động 2,5 - 3,0 mm. Phương pháp xác định chỉ số PI: lấy khoảng 10 trứng cá bằng ống chuyên dùng thông qua một vết chích cỡ 6 - 8 mm trên bụng cá. Sát trùng bằng dung dịch nitrofurazon 4% và khâu vết mổ. Luộc trứng bằng cốc đốt 150 ml chứa nước tinh khiết hoặc dung dịch Leibovitz L15 trong thời gian 5 - 8 phút, làm nguội trứng bằng cách để cốc đốt trong khay có nước đá nghiền nhỏ. Dùng dao lam cắt dọc trứng từ cực động vật qua cực thực vật (chính giữa nhân) sau đó tính chỉ số PI.
4.2.1.5.2. Cá đực
Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên đủ để quan sát trực tiếp bằng mắt về màu sắc về vây, hậu môn và phần đầu của từng cá thể.
Dùng xilanh có ống hút lấy khoảng 1ml sẹ, đặt trên lam kính nhỏ vài giọt nước rồi quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 1.000 lần để kiểm tra thời gian hoạt động, trạng thái hoạt động của tinh trùng (đối với cá thành thục tốt: đa số tinh trùng chuyển động tịnh tiến về phía trước, thời gian hoạt động từ 5-10 phút).
4.2.2 Kiểm tra trứng thụ tinh
4.2.2.1 Kiểm tra hình dạng và màu sắc
Đặt mẫu quan sát ở vị trí có ánh sáng tự nhiên đủ để có thể quan sát trứng bằng mắt thường, qua đó đánh giá về hình dạng và màu sắc của trứng. Hình dạng và màu sắc trứng phải đạt yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật trong các Bảng 3.
4.2.2.2 Kiểm tra kích thước
Đo đường kính của các hạt trứng tươi thu ở giai đoạn phôi vị trên giấy kẻ ô-li. Và hạt trứng đạt kích thước theo quy định là 90% số trứng của mẫu trở lên đạt kích thước được quy định tại Bảng 3.
4.2.2.3 Kiểm tra khối lượng
Cho vào cốc thủy tinh khoảng 50 - 70 ml nước sạch, cân để xác định khối lượng (bì). Dùng vợt vớt trứng trong cốc thủy tinh chứa trứng, để sạch nước, thả trứng vào cốc thủy tinh đã có nước và được cân trên (bì). Tiến hành cân cốc đã có trứng, có thể cân làm 2 lần. Đếm số lượng trứng rồi chia trung bình để có khối lượng trung bình của trứng. Khối lượng trứng cá phải đạt yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật tại Bảng 3.
4.2.2.4 Kiểm tra tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh của trứng cá tầm phải đảm bảo theo quy định của Bảng 3.
Sau khi đưa bình ấp 3-4 giờ xác định chất lượng trứng, trứng sẽ ở giai đoạn IV, nhìn dưới kính hiển vi ta sẽ thấy trứng phân chia thành 2 hay 4 tế bào, nếu các tế bào phân chia đều nhau không có màng nhăn là trứng tốt. Đến ngày thứ 3, thứ 4 ta kiểm tra lần nữa, lúc này trứng phát triển ở giai đoạn thứ 16, thấy noãn hoàn nằm đều phía trên là tốt, những trứng được thụ tinh sẽ phát triển còn những trứng không được thụ tinh sẽ bị hỏng.
4.2.2.5 Kiểm tra tỷ lệ nở
Cho trứng vào cốc thủy tinh chứa nước sạch, giai đoạn thu mẫu trứng để kiểm tra chỉ tiêu tỷ lệ nở là giai đoạn hệ thống thần kinh trung ương của phôi cá đang được phát triển và dễ dàng nhận biết ống thần kinh. Một mẫu ngẫu nhiên khoảng 200 trứng được lấy ra từ khay ấp được dùng để xác định tỷ lệ nở bằng cách quan sát dưới kính hiển vi, tách những trứng mà phôi không có ống thần kinh để xác định tỷ lệ nở. Tỷ lệ nở của trứng cá tầm phải đảm bảo theo quy định của Bảng 3.
4.2.2.6 Kiểm tra tỷ lệ dị hình của ấu trùng khi nở
Cho ấu trùng vào cốc thủy tinh chứa nước sạch, đặt các mẫu ở vị trí có ánh sáng tự nhiên đủ để có thể quan sát các mẫu ấu trùng bằng mắt thường để xác định số ấu trùng dị hình. Tỷ lệ ấu trùng dị hình của ấu trùng cá tầm phải đảm bảo theo quy định của Bảng 4.
4.2.2.7 Kiểm tra mức độ cảm nhiễm bệnh của trứng
Đặt các mẫu kiểm tra ở vị trí có ánh sáng tự nhiên đủ để có thể quan sát các mẫu trứng bằng mắt thường để xác định những trứng có dấu hiệu bệnh lý, kết hợp đánh giá tình trạng của trứng trong khay ấp bằng cảm quan để đánh giá mức độ cảm nhiễm bệnh của trứng.
Như vậy, việc kiểm tra cá tầm bố mẹ được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 4.2 Mục 4 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.