Cá nhân làm chủ lô đề khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị tịch thu tang vật, tịch thu số tiền bán số đề không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về mức xử phạt đối với người làm chủ lô đề. Cho tôi hỏi cá nhân làm chủ lô đề khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị tịch thu tang vật, tịch thu số tiền mà đương sự bán số đề không? - Câu hỏi của chị Mỹ Kim ở Đồng Tháp.

Cá nhân làm chủ lô đề khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị tịch thu tang vật, tịch thu số tiền bán số đề không?

Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo đó, người làm chủ lô đề sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời người vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.

Trong trường hợp người làm chủ lô đề là người nước ngoài thì ngoài có biện pháp xử phạt trên, người này còn bị áp dụng hình thức xử phạt là trục xuất.

Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân ( quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Chủ lô đề

Chủ lô đề (Hình từ Internet)

Cá nhân làm chủ lô đề khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
...
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...

Theo đó, người làm chủ lô đề sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 322 nêu trên.

Và tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm mà người làm chủ lô đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 322 nêu trên.

Cá nhân đánh lô đề sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 6, khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo đó, khi cá nhân đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Đồng thời người này còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Người vi phạm là cá nhân nước ngoài thì ngoài những hình thức xử phạt trên, người này còn bị áp dụng hình phạt là trục xuất.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12,717 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào