Cá nhân có số tiền thuế phát sinh sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là bao nhiêu thì được miễn thuế?

Cá nhân có số tiền thuế phát sinh sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là bao nhiêu thì được miễn thuế? Số tiền thuế được miễn sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do ai xác định?

Cá nhân có số tiền thuế phát sinh sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là bao nhiêu thì được miễn thuế?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế được quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và khoản 2 Điều này.
2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

Như vậy, theo quy định, cá nhân nếu có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thì được miễn thuế.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao nhiêu thì được miễn thuế? Số tiền thuế được miễn đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân do ai xác định?

Cá nhân có số tiền thuế phát sinh sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là bao nhiêu thì được miễn thuế? (Hình từ Internet)

Số tiền thuế được miễn sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do ai xác định?

Số tiền thuế được miễn sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được quy định tại khoản 3 Điều 80 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.
3. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này thì cơ quan thuế căn cứ sổ thuế để thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và trường hợp cơ quan quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm.

Như vậy, theo quy định, số tiền thuế được miễn sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do cá nhân đó tự xác định trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc vào ban ngày thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm thêm giờ được miễn thuế được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
...

Như vậy, theo quy định, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế = tiền lương, tiền công thực trả do phải thêm giờ - mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

521 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào