Cá chẽm nhiễm bệnh hoại tử thần kinh sẽ có những triệu chứng lâm sàng nào? Trường hợp cá chẽm mắc bệnh hoại tử thần kinh là do nguyên nhân nào gây nên?
Trường hợp cá chẽm mắc bệnh hoại tử thần kinh là do nguyên nhân nào gây nên?
Theo Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-2:2019 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 2: Bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển quy định về nguyên nhân gây nên bệnh hoại tử thần kinh ở cá chẽm như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Bệnh hoại tử thần kinh trên cá biển (Viral nervous necrosis (VNN) disease in marine fish) hay còn gọi là bệnh vi rút gây viêm não cá biển hoặc bệnh viêm não và võng mạc do vi rút (Viral encephalopathy and retinopathy).
Là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở nhiều loài cá biển với tổn thương chủ yếu ở não và võng mạc.
2.2
Vi rút VNN gây bệnh thuộc giống Betanodavirus họ Nodaviridae.
Betanodavirus là vi rút không có vỏ bọc, có hình cầu đường kính khoảng 25 nm, cấu trúc di truyền là ARN chuỗi đơn (+ARN). Bộ gene của vi rút gồm 2 phân tử ARN: ARN1 kích thước là 3.1 kb và ARN2 kích thước 1.4 kb.
CHÚ THÍCH: Hiện nay có 4 kiểu gen Betanodavirus gây bệnnh VNN, được phân loại thành: SJNNV (striped jack nevous necrosis virus), TPNNV (tiger puffer nervous necrosis virus), RGNNV (red-spotted grouper nervous necrosis virus) và BFNNV (barfin flounder nervous necrosis virus).
Theo đó, bệnh hoại tử thần kinh trên cá biển là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở nhiều loài cá biển với tổn thương chủ yếu ở não và võng mạc do vi rút VNN gây bệnh thuộc giống Betanodavirus họ Nodaviridae gây nên.
Cá chẽm nhiễm bệnh hoại tử thần kinh sẽ có những triệu chứng lâm sàng nào? Trường hợp cá chẽm mắc bệnh hoại tử thần kinh là do nguyên nhân nào gây nên? (Hình từ Internet)
Cá chẽm nhiễm bệnh hoại tử thần kinh sẽ có những triệu chứng lâm sàng nào?
Theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-2:2019 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 2: Bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển quy định về chẩn đoán lâm sàng như sau:
5 Chẩn đoán lâm sàng
...
5.2 Triệu chứng lâm sàng
Dấu hiệu bệnh lý điển hình của cá nhiễm VNN là các biểu hiện thần kinh như: bơi lội không bình thường (bơi vòng tròn, bơi ngửa, bơi không định hướng...) bỏ ăn, da tối màu, trương bóng hơi, đầu lao xuống dưới.
Giai đoạn cấp tính thường xuất hiện tại các trại ương giống ấu trùng (từ 10 đến 25 ngày tuổi). Cá giống bỏ ăn, chết rải rác, bơi không bình thường, bơi lội mạnh không định hướng, đầu lao xuống dưới.
Cá lớn (trên 150g) bị bệnh VNN có ít triệu chứng hơn. Cá thường chuyển màu đen và bơi chậm chạp với bóng hơi trương phồng. Giải phẫu cơ quan nội tạng bình thường và ruột không có thức ăn.
Cá bệnh hoạt động yếu đầu treo trên mặt nước hoặc dưới đáy bể hoặc đáy lồng, triệu chứng tăng dần khi cả quần đàn nhiễm bệnh. Cá chết sau khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi có dấu hiệu bệnh.
...
Từ tiêu chuẩn trên thì cá chẽm nhiễm bệnh hoại tử thần kinh sẽ có một số triệu chứng lâm sàng sau:
- Cá bơi lội không bình thường (bơi vòng tròn, bơi ngửa, bơi không định hướng...) bỏ ăn, da tối màu, trương bóng hơi, đầu lao xuống dưới.
- Giai đoạn cấp tính thường xuất hiện tại các trại ương giống ấu trùng (từ 10 đến 25 ngày tuổi). Cá giống bỏ ăn, chết rải rác, bơi không bình thường, bơi lội mạnh không định hướng, đầu lao xuống dưới.
- Cá thường chuyển màu đen và bơi chậm chạp với bóng hơi trương phồng.
- Cá bệnh hoạt động yếu đầu treo trên mặt nước hoặc dưới đáy bể hoặc đáy lồng, triệu chứng tăng dần khi cả quần đàn nhiễm bệnh.
- Cá chết sau khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi có dấu hiệu bệnh.
Chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh trên cá chẽm bằng những loại thuốc thử và vật liệu thử nào?
Theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-2:2019 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 2: Bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển quy định
Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ các trường hợp có quy định khác.
3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung
3.1.1 Etanol, từ 96 % đến 100 % (thể tích).
3.1.2 Dung dịch muối đệm phosphate (PBS)
3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng RT PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction) và Realtime RT PCR.
3.2.1 Cặp mồi, gồm mồi xuôi và mồi ngược RT PCR.
3.2.2 Cặp mồi, gồm mồi xuôi và mồi ngược, Dò (Probe) Realtime RT PCR.
3.2.3 Kít tách chiết ARN (acid deoxyribo nucleic).
3.2.4 Kít nhân gen RT PCR, PCR
3.2.5 Kít nhân gen Realtime RT PCR
3.2.6 Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).
3.2.7 Thang chuẩn DNA (Ladder)
3.2.8 Nước tinh khiết, không có nuclease.
3.2.9 Kít tách chiết ARN (acid deoxyribo nucleic).
3.2.10 Agarose
3.2.11 Dung dịch đệm TAE (Tris - acetate - EDTA) hoặc TBE (Tris - brorate - EDTA) (xem A.1).
3.2.12 Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe.
3.2.13 Chất đệm tải mẫu (Loading dye 6X)
3.3 Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng parafin
3.3.1 Formalin 10 %, được chuẩn bị từ dung dịch formaldehyde 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) hoặc nước cất (tỷ lệ thể tích 1 : 9).
3.3.2 Xylen
3.3.3 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.3).
3.3.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60 °C.
Như vậy, khi chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh trên cá chẽm cần dùng những loại thuốc thử và vật liệu thử nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.